Pháp luật

Nhiều điểm mới trong chính sách hỗ trợ trường bán trú vùng DTTS và miền núi

Phú Minh 04/11/2023 - 19:05

Bạn Quàng Văn Sùng (ở Mường Lát, Thanh Hóa) hỏi: Tôi được biết Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng dự thảo Nghị định quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách. Cho tôi hỏi, dự thảo Nghị định này sẽ thay thế Nghị định số 116/2016/NĐ-CP có điểm gì mới? Điều kiện để được hưởng chính sách cho trẻ em nhà trẻ là gì?

4-11-23-anh-nhat-nam.jpg
Nhiều chính sách hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi. (Ảnh: VGP/Nhật Nam)

Trả lời: Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng dự thảo Nghị định quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách để thay thế Nghị định số 116/2016/NĐ-CP. Trong đó, dự thảo nghị định có nhiều điểm mới phù hợp với tình hình thực tiễn.

Bổ sung đối tượng trẻ em nhà trẻ bán trú

Theo dự thảo nghị định, bổ sung đối tượng trẻ em nhà trẻ bán trú học tại cơ sở giáo dục mầm non được hưởng chính sách. Cụ thể, cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú được hưởng các chính sách như: Được hỗ trợ tiền để mua giấy, truyện tranh, sáp màu, bút chì, đồ dùng đồ chơi và các đồ dùng học tập khác; chăn, màn và các đồ dùng cá nhân khác cho trẻ em nhà trẻ bán trú với mức kinh phí là 1.350.000 đồng/trẻ em/năm học.

Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của trẻ em nhà trẻ bán trú với mức 5KW điện/tháng/trẻ em và 1m3 nước/tháng/trẻ em theo giá quy định tại địa phương và được hưởng 9 tháng/năm học. Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho trẻ em, được hỗ trợ kinh phí để thực hiện quản lý trẻ em nhà trẻ bán trú buổi trưa theo định mức là 700.000 đồng/tháng/nhóm trẻ em nhà trẻ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Hỗ trợ tiền ăn bữa chính, bữa phụ mỗi trẻ em nhà trẻ được hỗ trợ mỗi tháng là 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

Đồng thời, chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học có thêm nhiều quyền lợi như học bổng chính sách theo quy định; khen thưởng: Trong năm học, học sinh đạt danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" được thưởng 800.000 đồng/học sinh; học sinh đạt danh hiệu "Học sinh Giỏi" được thưởng 600.000 đồng/học sinh trang bị đồ dùng cá nhân và học phẩm, mỗi cấp học, học sinh được cấp một lần bằng hiện vật: Chăn, màn và các đồ dùng cá nhân khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh, mỗi năm học, học sinh được cấp hai bộ quần áo đồng phục và học phẩm gồm: Vở, giấy, bút và các dụng cụ học tập khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh.

Tiền tàu xe: Học sinh dân tộc nội trú được cấp tiền tàu xe 2 lần vào dịp Tết nguyên đán và dịp nghỉ hè (cả lượt đi và lượt về) theo giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng (trường hợp không có phương tiện giao thông công cộng thì được tính theo quãng đường và giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh). Riêng học sinh dự bị đại học và học sinh dân tộc nội trú cuối cấp được cấp tiền tàu xe 1 lần vào dịp tết nguyên đán (cả lượt đi và lượt về), mỗi học sinh được hỗ trợ 15 kg gạo/tháng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Học sinh năm cuối cấp trung học phổ thông được hưởng đến tháng thi tốt nghiệp nhưng không quá 10 tháng/năm học.

Chính sách hỗ trợ trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học

Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học được hưởng các chính sách sau: Được đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Được cấp kinh phí để tổ chức hoạt động giáo dục đặc thù, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và mua sắm bổ sung dụng cụ, thiết bị phục vụ cho các hoạt động của học sinh với định mức là 864.000 đồng/học sinh/năm học. Được cấp kinh phí để tổ chức khám sức khỏe hằng năm cho học sinh, lập tủ thuốc dùng chung cho khu nội trú, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp cấp cứu ban đầu với mức là 270.000 đồng/học sinh/năm học, mua bảo hiểm y tế cho học sinh theo quy định.

Được cấp kinh phí để tổ chức tết nguyên đán, tết dân tộc (nếu có) cho học sinh ở lại trường không về nhà với định mức là 180.000 đồng/học sinh/lần ở lại trường. Được cấp kinh phí để mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ nhà ăn, nhà bếp là 180.000 đồng/học sinh/năm học. Được cấp kinh phí mua sách giáo khoa để cho mỗi học sinh được mượn một bộ sách giáo khoa theo lớp học. Hằng năm, trường được mua bổ sung 10% tổng số sách giáo khoa tại thư viện của nhà trường.

Được hỗ trợ kinh phí làm thẻ học sinh và phù hiệu cá nhân, công tác tuyển sinh đầu cấp, thi tốt nghiệp, thi cuối khóa với định mức là 180.000 đồng/học sinh/năm học. Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của học sinh nội trú với mức 25KW điện/tháng/học sinh và 4m3 nước/tháng/học sinh theo giá quy định tại địa phương và được hưởng 9 tháng/năm học.

Điều kiện để được hưởng chính sách cho trẻ em nhà trẻ là gì ?

Đề xuất đối với điều kiện trẻ em nhà trẻ được hưởng chính sách tại Điều 4 Dự thảo Nghị định quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách, cụ thể: Trẻ em nhà trẻ được hưởng chính sách trẻ em bán trú phải đảm bảo một trong các điều kiện sau. Trẻ em nhà trẻ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.

Trẻ em nhà trẻ người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo thường trú tại xã khu vực 2, khu vực 1 vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đang học tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.

Dự thảo nghị định quy định, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh theo định mức là 4.500.000 đồng/tháng/50 học sinh, số dư từ 25 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức và được hưởng 9 tháng/năm học;

Được hỗ trợ kinh phí thực hiện quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp theo định mức là 2.250.000 đồng/tháng/50 học sinh và được hưởng không quá 9 tháng/năm học, số dư từ 25 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức và được hưởng 9 tháng/năm học.

Phú Minh